Phụ gia chống cháy
Chất chống cháy trên cơ sở Photpho là tăng trưởng nhanh nhất. Alumina Trihydrat (ATH) là chất chống cháy sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới, chiếm gần một phần ba số tiêu thụ toàn cầu. Các chất chống cháy halogen hóa, đại diện bởi các sản phẩm bromine và chlorine đang được loại bỏ trên toàn cầu do các rủi ro về sức khỏe và môi trường. Tạo cơ hội cho các nhà cung cấp chất chống cháy thay thế để thay thế chúng. Tuy nhiên sự ra đời của các công thức ít nguy hiểm bới các nhà cung cấp chất chống cháy halogen hóa sẽ tăng đến một mức độ nhất định.
Các ứng dụng xây dựng tăng mạnh. Doanh số của các chất chống cháy được sử dụng trong các ứng dụng xây dựng sẽ ghi lại sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường. Do dân số ngày càng tập trung hơn ở các trung tâm đô thị, nó sẽ có tầm quan trọng hơn để thực hiện đúng luật xây dựng giảm tỷ lệ cháy, củng cố doanh số chất chống cháy trong các sản phẩm như vật liệu.
I. Phụ gia chống cháy là gì?
Phụ gia chống cháy là chất có thể gây trì hoãn hoặc ức chế khả năng lây lan của ngọn lửa bằng cách ngăn cản các phản ứng hóa học tạo ra sự cháy hoặc do hình thành một lớp bảo vệ trên bề mặt của vật liệu.
Các chất chống cháy có hiệu quả đạt được một trong những mục tiêu sau đây:
- Tăng nhiệt độ bắt cháy của vật liệu
- Làm chậm tốc độ cháy
- Làm giảm tỷ lệ giải phóng nhiệt
- Làm giảm sự phát triển của ngọn lửa
- Làm giảm lượng khói sinh ra
II. Nhiệm vụ của các phụ gia chống cháy:
Các phụ gia chống cháy có nhiệm vụ chính là ngăn cản và dập tắt quá trình cháy thông qua các cơ chế sau:
- Tạo lớp bảo vệ trên bề mặt pha rắn: Các phụ gia chống cháy sẽ giúp hình thành lên một lớp bảo vệ bằng cacbon. Lớp bảo vệ này sẽ hình thành một lớp cách nhiệt và ngăn cản sự tiếp xúc của bề mặt polymer với oxi.
- Dập tắt gốc tự do hoạt động trên pha khí: Trong quá trình cháy, các phần polymer sẽ tương tác với oxi và các chất nhạy phản ứng dể tạo ra các gốc tự do của oxi, hydroxy và hydro. Những phụ gia có chứa halogen và photpho có thể tác dụng với các gốc tự do này để tạo ra các chất ít hoạt động nhằm ngăn cản quá trình cháy.
Ví dụ: Antimon trioxit và các dẫn xuất paraffin clo hóa được sử dụng phổ biến làm chất chống cháy, cũng như kẽm borat, hydroxit nhôm và hydroxit magie. Các vật liệu halogen hóa giải phóng clo, sau đó clo kết hợp với các trioxit antimony để tạo thành chất ức chế lửa triclorua.
III.Phân loại Phụ gia chất chống cháy:
- Chất chống cháy halogen: Là chất chống cháy có chứa clo hoặc brom, đây là nhóm chất có thị trường lớn nhất hiện nay xét trên giá trị. Các chất chống halogen làm gián đoạn khả năng duy trì ngọn lửa bằng các axit như HCl hay HBr ở dạng khí. Một số chất chống cháy phổ biến như Decabromodiphenyl oxit (DECA), Tetrabromobisphenol A (TBBA), Hexabromocyclododecane (HBCD), TBBA-bis-(2,3-dibromopropyl ete)…
- Chất chống cháy hydrat kim loại: Nhóm sản phẩm này không mang lại rủi ro về sức khỏe, môi trường, vì vậy có thể gọi là chất chống cháy thân thiện môi trường. Chất chống cháy hydrate kim loại bao gồm trihydroxit nhôm (ATH) (loại này ứng dụng cho nhiều loại nhựa nhiệt dẻo và nhiệt rắn.
- Chất chống cháy photpho: Là loại chất chống cháy có chứa photpho bao gồm polyphotphat amoni (APP), photpho đỏ, photphat hữu cơ và photphonat, choroaliphatic. Chúng làm chậm quá trình lây lan của ngọn lửa. Các hợp chất này có cơ chế chống cháy khá phức tạp, gần như mang cả tính chất của chất chống cháy halogen với các hoạt động ức chế ngọn lửa bằng pha khí và cơ chế của hydrate kim loại với khả năng ngưng tụ hơi dập ngọn lửa hoặc tạo lớp tinh thể bảo vệ vật liệu nền. Khối lượng lớn nhất của chất phụ gia chống cháy phopho là photphat este, ngoài ra cũng phải kể đến resorcinol diphotphat (RDP) và bisphenol A diphotphat (BDP), chúng được sử dụng rộng rãi trong PVC, ABS/PC và PPO.
Sưu tầm
Butyl Acetate, Toluene, Methanol
0 nhận xét:
Đăng nhận xét